CÁC NGUYÊN LÝ, QUY LUẬT, PHẠM TRÙ: NGUYÊN NHÂN-KẾT QUẢ.
- Phương pháp là phạm trù rất rộng, cho
liên phạm vi bao quát của phương pháp luận rất lớn. Phương pháp luận nghiên cứu
khoa học đặt ra cho mình hàng loạt những nhiệm vụ quan trọng sau đây:
+ Nghiên cứu làm sáng tỏ bản
chất của khoa học và hoạt động nghiên cứu khoa học, tổng kết các quy luật phát
triển của khoa học hiện đại.
+ Nghiên cứu làm sáng tỏ cơ chế
tư duy sáng tạo trong nhận thức của nhà khoa học và các kỹ năng thực hành sáng
tạo của họ.
+ Nghiên cứu những quan điểm tổng quát, những
cách tiếp cận đối tượng nhận thức, đồng thời xây dựng hệ thống lý thuyết về
phương pháp nghiên cứu khoa học, với tư cách là con đường, cách thức và kỹ thuật
nghiên cứu cụ thể, đây là vấn đề trung tâm của phương pháp luận.
Nguyên nhân:
là sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong cùng một sự vật hoặc giữa các sự vật
với nhau gây ra một hoặc hơn một sự biến đổi nhất định.
Kết quả:
là sự biến đổi xuất hiện do sự tác động lẫn nhau của các mặt trong một sự vật
hoặc giữa các sự vật với nhau.
Phạm trù nguyên nhân dùng
để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật, hiện tượng, hoặc giữa
các sự vật, hiện tượng với nhau, từ đó tạo ra sự biến đổi nhất định.
Phạm trù kết quả
dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do sự tác động giữa các mặt, các yếu tố
trong một sự vật, hiện tượng, hoặc giữa các sự vật, hiện tượng.
Phân loại phương pháp luận được
chia làm 3 cấp độ chính:
+ Phương pháp luận ngành: Là
phương pháp luận cho các ngành khoa học cụ thể ví dụ: ẩn dụ, thậm xưng, … trong
văn học; log, tích phân, … trong toán học.
+ Phương pháp luận chung: Khi đó các quan điểm,
nguyên tắc chung hơn cấp độ ngành, dùng để xác định phương pháp hay phương pháp
luận của nhóm ngành có đối tượng nghiên cứu chung. ví dụ: quy nạp, diễn dịch,
phân tích, tổng hợp, điều tra xã hội học, xác suất thống kê.
+ Phương pháp luận chung nhất:
Khái quát các quan điểm, nguyên tắc chung nhất. Để lấy cơ sở xác định các
phương pháp luận ngành, chung và các phương pháp hoạt động cụ thể của nhận thức
và thực tiễn.
* Nội dung cặp phạm trù nguyên
nhân kết quả:
Thứ nhất:
Nguyên nhân sản sinh ra kết quả.
– Nguyên nhân là cái sinh ra kết
quả, nên nguyên nhân luôn có trước kết quả. Còn kết quả chỉ xuất hiện sau khi
nguyên nhân xuất hiện và bắt đầu tác động. Tuy nhiên, không phải sự nối tiếp
nào trong thời gian của các hiện tượng cũng đều biểu hiện mối liên hệ nhân quả.
– Cùng một nguyên nhân có thể
gây ra nhiều kết quả khác nhau tùy thuộc vào hoàn cảnh cụ thể. Ngược lại, cùng
một kết quả có thể được gây nên bởi những nguyên nhân khác nhau tác động riêng
lẻ hoặc cùng một lúc.
– Nếu nguyên nhân khác nhau tác động lên sự vật
theo cùng một hướng thì sẽ gây nên ảnh hưởng cùng chiều, đẩy nhanh sự hình
thành kết quả. Ngược lại, nếu các nguyên nhân khác nhau tác động lên sự vật
theo các hướng khác nhau thì sẽ làm suy yếu, thậm chí triệt tiêu các tác dụng của
nhau.
– Căn cứ vào tính chất, vai trò của nguyên
nhân đối với sự hình thành kết quả, có thể phân loại nguyên nhân thành:
+ Nguyên nhân chủ yếu và
nguyên nhân thứ yếu.
+ Nguyên nhân bên trong và nguyên nhân bên
ngoài.
+ Nguyên nhân khách quan và
nguyên nhân chủ quan.
Thứ hai:
Sự tác động trở lại của kết quả đối với nguyên nhân.
– Nguyên nhân sản sinh ra kết quả. Nhưng sau
khi xuất hiện, kết quả không giữ vai trò thụ động đối với nguyên nhân, mà sẽ có
ảnh hưởng tích cực ngược trở lại đối với nguyên nhân.
Thứ ba:
Sự thay đổi vị trí giữa nguyên nhân và kết quả.
– Điều này xảy ra khi ta xem
xét sự vật, hiện tượng trong các mối quan hệ khác nhau. Một hiện tượng nào đó
trong mối quan hệ này là nguyên nhân thì trong mối quan hệ khác là kết quả và
ngược lại.
– Một hiện tượng nào đó là kết quả do một
nguyên nhân nào đó sinh ra, đến lượt mình sẽ trở thành nguyên nhân sinh ra hiện
tượng thứ ba… Và quá trình này tiếp tục mãi không bao giờ kết thúc, tạo nên một
chuỗi nhân quả vô cùng tận. Trong chuỗi đó không có khâu nào là bắt đầu hay cuối
cùng.
b) Tính
chất
Phép biện chứng duy vật khẳng
định mối liên hệ nguyên nhân – kết quả có 3 tính chất:
+ Tính khách quan: Mối
quan hệ nhân quả là cái vốn có của bản thân sự vật, không phụ thuộc vào ý muốn
chủ quan của con người.
+ Tính phổ biến: Mọi sự
vật, hiện tượng trong tự nhiên và trong xã hội đều có nguyên nhân nhất định gây
ra.
+ Tính tất yếu: Cùng một
nguyên nhân, trong những điều kiện giống nhau thì sẽ cho kết quả như nhau.
c) Quan hệ
-Mối quan hệ giữa nguyên nhân và kết quả là mối quan hệ khách quan, bao hàm tính tất yếu: không có nguyên nhân nào không dẫn tới kết quả nhất định và ngược lại không có kết quả nào không có nguyên nhân.
-Nguyên nhân sinh ra kết quả, do vậy nguyên
nhân bao giờ cũng có trước kết quả, còn kết quả bao giờ cũng xuất hiện sau
nguyên nhân.
-Một nguyên nhân có thể sinh ra một hoặc nhiều
kết quả và một kết quả có thể do một hoặc nhiều nguyên nhân tạo nên.
-Sự tác động của nhiều nguyên
nhân dẫn đến sự hình thành một kết quả có thể diễn ra theo các hướng thuận, nghịch
khác nhau và đều có ảnh hưởng đến sự hình thành kết quả, nhưng vị trí, vai trò
của chúng là khác nhau: có nguyên nhân trực tiếp, nguyên nhân gián tiếp, nguyên
nhân bên trong, nguyên nhân bên ngoài,... Ngược lại, một nguyên nhân có thể dẫn
đến nhiều kết quả, trong đó có kết quả chính và phụ, cơ bản và không cơ bản, trực
tiếp và gián tiếp,...
-Trong sự vận động của thế giới vật chất,
không có nguyên nhân đầu tiên và kết quả cuối cùng. Ph.Ăngghen viết:
"Chúng ta cũng thấy rằng nguyên nhân và kết quả là những khái niệm chỉ có
ý nghĩa là nguyên nhân và kết quả khi được áp dụng vào một trường hợp riêng biệt
nhất định; nhưng một khi chúng ta nghiên cứu trường hợp riêng biệt ấy trong mối
liên hệ chung của nó với toàn bộ thế giới thì những khái niệm ấy lại vẫn gần với
nhau và xoắn xuýt với nhau trong một khái niệm về sự tác động qua lại lẫn nhau
một cách phổ biến, trong đó nguyên nhân và kết quả luôn thay đổi vị trí cho
nhau; cái ở đây hoặc trong lúc này là nguyên nhân thì ở chỗ khác hoặc ở lúc
khác lại là kết quả, và ngược lại".
d) Ý nghĩa phương pháp luận
-Vì mối liên hệ nhân quả là mối
quan hệ có tính khách quan, tất yếu nên trong nhận thức và thực tiễn không thể
phủ nhận quan hệ nhân-quả. Trong thế giới hiện thực không thể tồn tại những sự
vật, hiện tượng hay quá trình biến đổi không có nguyên nhân và ngược lại, không
có nguyên nhân nào không dẫn tới những kết quả nhất định.
-Vì mối liên hệ nhân quả phức tạp, đa dạng nên
phải phân biệt chính xác các loại nguyên nhân để có phương pháp giải quyết đúng
đắn, phù hợp với môi trường hợp cụ thể trong nhận thức và thực tiễn.
-Vì một nguyên nhân có thể dẫn
đến nhiều kết quả và ngược lại, một kết quả có thể do nhiều nguyên nhân nên
trong nhận thức và thực tiễn cần phải có cách nhìn mang tính toàn diện và lịch
sử - cụ thể trong phân tích, giải quyết và vận dụng quan hệ nhân - quả.
- Kết quả tác động trở lại nguyên nhân. Vì vậy,
trong hoạt động thực tiễn chúng ta cần phải khai thác, tận dụng các kết quả đã
đạt được để tạo điều kiện thúc đẩy nguyên nhân phát huy tác dụng, nhằm đạt mục
đích. Lênin. Phương pháp luận của triết học Mác – Lênin đã góp phần quan trọng
chỉ đạo, định hướng cho con người trong nhận thức và hoạt động thực tiễn.
0 Nhận xét